U XƠ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI

U xơ tử cung là loại u lành tính thường gặp ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và những phụ nữ lớn tuổi mới có thai, hay những người có thai từ 2 lần trở lên. U xơ tử cung nếu trong giai đoạn khối u nhỏ sẽ không có triệu chứng cụ thể, người bệnh chỉ phát hiện bệnh khi khám phụ khoa định kỳ hay tình cơ siêu âm kiểm tra vùng bụng. Vì vậy, trước khi mang thai nhiều chị em không biết mình đã bị u xơ tử cung, đến khi có thai mới phát hiện ra bệnh.

Triệu chứng đầu tiên của u xơ tử cung là ra khí hư nhiều do niêm mạc tử cung bị kích thích (dịch này thường trong, đôi khi loãng như nước và ngày một nhiều hơn). Sau đó, bệnh nhân bị rối loạn kinh nguyệt; thời gian hành kinh kéo dài hơn bình thường; trong mấy ngày đầu, lượng huyết ra nhiều hơn so với những kỳ kinh trước.Khi khối u xơ đã lớn, huyết không ra theo chu kỳ nữa mà có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào, gọi là rong huyết. Tình trạng ra huyết kéo dài dẫn đến thiếu máu, khiến bệnh nhân xanh xao, mệt mỏi. Khi hành kinh, thường bị đau bụng do tử cung phải co bóp mạnh hơn để đẩy huyết kinh ra ngoài.

Tư vấn của bác sĩ:Nên nghỉ ngơi nhiều, tuân thủ chặt chẽ lịch khám và tái khám, dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ … Bà bầu có thể áp dụng chế độ ăn dành cho bệnh nhân bị u xơ tử cung để hạn chế tối đa sự phát triển của khối u trong suốt thời gian mang thai. Bên cạnh đó, bà bầu nên tìm hiểu kỹ về tình trạng bệnh của mình qua sách, báo và để biết được những tác hại xấu nhất của bênh. Việc tìm hiểu giúp chị em giữ vững được tâm lý, chủ động trong việc chữa và điều trị bệnh.

Nên tránh các loại thực phẩm: Các loại thịt màu đỏ, thịt từ động vật có vú như thịt bò, thịt lợn…, hạn chế dùng các sản phẩm sữa có hàm lượng chất béo cao như kem, sữa béo, bơ… vì chứa nhiều kích thích tố, trong đó có estrogen có thể làm cho khối u phát triển to hơn.Cafein trong nước ngọt, socola, trà, cà phê hay thực phẩm có hàm lượng muối cao như đậu nướng, bánh quy, khoai tây chiên, dưa chua, dầu oliu, súp đóng hộp v.v…đều là các thực phẩm bà bầu cần phải tránh xa vì cafein khiến cho các hoạt chất hóa sinh trong cơ thể tăng lên, là nguyên nhân hình thành các khối u, trong khi đó, muối lại được xem là tác nhân khiến gan không thể lọc bỏ được hết các độc tố gây mất cân bằng nội tiết tố nữ.Ngoài các thực phẩm trên, bà bầu cũng cần tránh ăn các loại trái cây hay rau quả làm gia tăng estrogen trong cơ thể như táo, anh đào, lê, mận, cà chua, cần tây, củ cải, bông cải xanh, súp lơ, cà rốt, dưa chuột, nấm ….Các loại thực phẩm nên dùng: Những loại trái cây chứa vitamin C như cam, chanh, bưởi, ổi, dâu… nên nằm trong thực đơn hàng ngày của bà bầu bị u xơ tử cung, vì đây là những trái cây thuộc họ beta – carotene khi được cơ thể tiêu hóa sẽ biến thành vitamin A có tác dụng thúc đẩy các mô lành mạnh, sửa chữa mô thích hợp, làm thu lại các mô bị bệnh.Các loại rau, củ sống dưới biển như rong biển, rau câu v.v…không chỉ rất tốt về mặt dinh dưỡng mà còn hỗ trợ cơ thể chống lại u xơ tử cung. Ngoài ra, bà bầu cũng nên ăn các loại thực phẩm có liều lượng estrogen cân bằng, giàu bioflavonoid như đậu nành, sữa đậu nành, đậu hũ, đậu đen, đậu lăng, v.v… , các loại thịt có màu trắng, thịt từ gia cầm và các loại cá.Hãy đến với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.

Phòng Khám Sản Phụ Khoa số 88 ( 142 đường Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội) SĐT: 0164.96.19.340

CHỬA NGOÀI TỬ CUNG


Nếu như trước kia chửa ngoài tử cung là một trong những bệnh sản khoa hiếm gặp, thì trong những năm gần đây, tình trạng này có xu hướng xảy ra nhiều hơn và ảnh hưởng lớn tới sức khỏe sinh sản của sản phụ.

Chửa ngoài tử cung hay còn gọi là thai ngoài tử cung, là hiện tượng trứng sau khi được thụ tinh không làm tổ trong buồng tử cung, mà làm tổ ở các vị trí khác.
Các bạn cần phải hiểu đây được coi là một bệnh lý nguy hiểm, ảnh hưởng tới tính mạng của các bà mẹ nếu không được xử trí và phát hiện kịp thời.

YẾU TỐ NGUY CƠ mang thai ngoài tử cung?
Thai ngoài tử cung có thể xảy ra ở bất kỳ phụ nữ nào, nhưng những yếu tố dưới đây có thể làm bạn dễ mang thai ngoài tử cung hơn so với người khác, đó là:
- Viêm nhiễm phụ khoa, đặc biệt là viêm nhiễm vòi trứng, ống dẫn trứng.
- Hep ống dẫn trứng
- Thụ tinh trong ống nghiệm cũng tăng nguy cơ thai ngoài tử cung. Vì vậy, sản phụ cần được siêu âm vùng bụng sớm để kiểm tra vị trí bào thai.
- Dụng cụ tránh thai sai vị trí.
- Có tiền sử nạo hút thai.
- Đối với những bệnh nhân đã từng bị thai ngoài tử cung trước đó, có xu hướng dễ dàng mang thai ngoài tử cung ở những lần tiếp theo.
- Phụ nữ trên 40 tuổi cũng tăng nguy cơ thai ngoài tử cung

BIỂU HIỆN của thai ngoài tử cung
Phát hiện sớm bằng cách:
- Chậm kinh, thử que 2 vạch. Có các biểu hiên ngực căng tức, nôn, ốm nghén biểu hiện có thai.
- Siêu âm không thấy thai vào buồng tử cung. Đồng thời, thấy hình ảnh túi thai ở vị trí ngoài buồng tử cung.
- Xét nghiệm Beta HCG hướng tới có thai ngoài tử cung
Ngoài ra:
- Đau bụng dưới hoặc vùng chậu ở một bên từ nhẹ cho đến nghiêm trọng
- Trường hợp muộn sẽ xuất hiện chảy máu âm đạo bất thường, ngoài chu kỳ kinh nguyệt của bạn. Máu ra có thể ít hơn, có màu đỏ tươi hoặc sẫm hơn so với bình thường, cũng có thể là máu đen.
- Nặng hơn có thể xuất hiện dần dần hoặc đột ngột kèm thêm oát mồ hôi và choáng váng, chóng mặt và ngất. Đây là những dấu hiệu nguy hiểm của chửa ngoài tử cung vỡ ( cần xử trí cấp cứu kịp thời).
Các bước thăm khám phát hiện chửa ngoài tại phòng khám sản phụ khoa
- Bước 1: Dùng que thử thai để xác định có thai hay không?
- Bước 2: Hỏi về triệu chứng lâm sàng: Như nôn nghén, đau bụng hay có ra máu không?
- Bước 3: Siêu âm qua ngả âm đạo. Đây được coi là một trong những phương pháp chẩn đoán có giá trị quan trọng nhất. Xác định thai trong buồng tử cung hay thai ngoải tử cung. Nếu chưa thấy khối thai, bác sỹ có thể hẹn một tuần sau đến siêu âm lại. Nếu thai ngoài tử cung cần xác định vị trí túi thai.
- Xét nghiệm Beta- HCG kèm theo. Để đưa ra hướng chuẩn đoán và xử trí.

PHÒNG TRÁNH thai ngoài tử cung:
Thai ngoài tử cung không những không thể giữ được, cũng không thể di chuyển thai vào bên trong tử cung mà còn gây nguy hiểm tới sức khỏe bà mẹ. Tùy vào vị trí, kích thước, đặc điểm túi thai mà bác sỹ có phương pháp phẫu thuật hay xử trí nội khoa để loại bỏ khối thai.
Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe thai sản của mình, các bạn cần chú ý:
- Giữ vệ sinh vùng kín
- Hạn chế nạo hút thai
- Phòng tránh thai hiệu quả bằng các biện pháp tránh thai, quan hệ tình dục an toàn.

- Điều trị viêm nhiễm phụ khoa


SIÊU ÂM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE THAI KỲ

Siêu âm có ảnh hưởng tới sức khỏe ?


Siêu âm là điều kiện bắt buộc trong kiểm tra sức khỏe thai kỳ đối với mỗi sản phụ. Nhưng rất nhiều bà mẹ lo ngại liệu siêu âm có ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi? Tôi có nên đi siêu âm thai? Vậy, siêu âm có ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé? Và siêu âm cần chú ý điều gì? 
Để trả lời được những câu hỏi trên, các bạn cần phải biết những điều căn bản như bản chất của siêu âm là gì?
Bản chất của siêu âm:
Siêu âm được đưa vào chẩn đoán Y Học từ những năm 50 sau khi trải qua một thời gian dài nghiên cứu, cơ sở kỹ thuật ghi hình của siêu âm chính là sự tương tác của tia siêu âm với các tổ chức trong cơ thể. Các tia siêu âm đi trong môi trường cơ thể tuân theo quy luật chi phối của sự truyền sóng âm trong vật chất. Các tia siêu âm hay bất kỳ loại tia nào cũng tác động lên tổ chức được thăm dò: Làm tăng nhiệt độ tại chỗ, rối loạn phản ứng sinh học tại tổ chức.
Để đánh giá ảnh hưởng của sóng siêu âm đến các tổ chức của cơ thể. Người ta đo cường độ tia trên một đơn vị diện tích. Thực tế cho thấy khi cường độ nhỏ hơn 100mW/cm2 sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể người cũng như sức khỏe thai phụ. Vì vậy, các loại đầu dò siêu âm chẩn đoán hiện nay được sản xuất phải đáp ứng yêu cầu này để đảm bảo an toàn.
Do hiện tượng sinh nhiệt của môi trường. Năng lượng sóng âm một phần biến đổi thành nhiệt năng. Nhưng đối với siêu âm chẩn đoán thì nhiệt lượng sinh ra là quá nhỏ và tiêu tán rất nhanh do đó không đủ để gây ra những biến đổi sinh học trên cơ thể con người.
Rất nhiều công trình nghiên cứu về hậu quả của siêu âm đối với sức khỏe con người, đặc biệt là sức khỏe sản phụ. Ví dụ như hồi cứu hồ sơ bệnh án và tình trạng lâm sàng của nhóm quần thể được khám nghiệm siêu âm trong thời kỳ bào thai đem so sánh với những nhóm không được siêu âm. Kết quả là không tìm thấy bằng chứng nào về hậu quả sinh học của trường siêu âm chẩn đoán.

Đối với bào thai sử dụng siêu âm chẩn đoán người ta nhận thấy: Không có dị dạng, không bất thường thai nhi, không có chậm phát triển thai kỳ do sóng siêu âm.
Ủy ban xem xét về hậu quả sinh học của Viện Nghiên Cứu siêu âm trong Y Học của Hoa Kỳ ( A.I.U.M- American Institude of Ultrasound in Medicine) đã kết luận:
- Trong phạm vi tần số sử dụng thấp thì sẽ không có một hậu quả sinh học đáng kể trong mô, tổ chức với cường độ I (SPTA) < 100mW/cm2.

- Với thời gian xuyên âm nhỏ hơn 500 giây và cường độ phải đủ cao để cho tích số cường độ với thời gian xuyên âm đảm bảo < 50 Joules/cm2 thì không có hậu quả sinh học nào
Như vậy, có thể kết luận: Siêu âm chẩn đoán thai kỳ không ảnh hưởng đến sức khỏe của sản phụ và bào thai
Những lưu ý khi siêu âm:
- Khi sử dụng mode Doppler xung, vì năng lượng nó lớn gấp 10- 20 lần siêu âm thông thường, không nên siêu âm Doppler trong những tháng đầu của thai kỳ. Nếu siêu âm Doppler không nên siêu âm quá nhiều một cách không cần thiết.
- Cần biết những thời điểm cụ thể trong thai kỳ cần thiết để siêu âm mục đích chẩn đoán phát hiện sớm dị tật, bảo vệ sức khỏe mẹ và bé.

Các hình thức siêu âm thai kỳ hiện nay thường được sử dụng:
- Siêu âm đầu dò
- Siêu âm mode B ( siêu âm 2D)
- Siêu âm 3D
- Siêu âm Doppler ( Doppler xung).
Siêu âm giúp các bà bầu chẩn đoán, theo dõi quá trình phát triển của than nhi và phát hiện sớm dị tật. Từ đó, các mẹ bầu có hướng kịp thời điều trị và can thiệp kịp thời những diễn biến bát thường trong quá trình mang thai để con trẻ được sinh ra khỏe mạnh, thông minh, thỏa mãn nguyện vọng của gia đình và sống có ích cho xã hội.



VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG

Viêm lộ tuyến cổ tử cung: Là một loại viêm nhiễm phụ khoa thường gặp ở phụ nữ đã lập gia đình hoặc trong độ tuổi sinh đẻ.

Biểu hiện

  • Khí hư ra nhiều, có thể có hoặc không có mùi hôi, màu trắng, vàng hoặc có bọt...
  • Ngứa ngáy khó chịu
  • Viêm âm đạo
  • Nặng có thể đau rát, có máu sau khi quan hệ


Viêm lộ tuyến cổ tử cung là gì?
Lộ tuyến (hay lộn tuyến) là các tổn thương ở cổ tử cung do các tế bào tuyến nằm trong ống cổ tử cung phát triển ra ngoài, xâm lấn mặt ngoài của cổ tử cung. Vì các tế bào tuyến lộ ra ngoài vẫn tiết dịch như khi ở trong cổ tử cung nên bệnh nhân thường có hiện tượng tăng tiết dịch trong âm đạo, dễ dẫn đến viêm nhiễm (khi đó gọi là lộ tuyến viêm).

Tuy là tổn thương lành tính nhưng sự nguy hại của lộ tuyến là có thể đẩy nhanh sự phát triển của nhiễm khuẩn ở cổ tử cung. Ví dụ nhiễm vi khuẩn chlamydia, vi khuẩn lậu, vi rút gây mụn giộp.

Nguyên nhân gây viêm lộ tuyến cổ tử cung:
-      Quan hệ tình dục sớm
-      Quan hệ không sạch sẽ: Các bạn trẻ khi quan hệ tình dục thường không để ý tới vấn đề vệ sinh cơ quan sinh dục, môi trường xung quah có đảm bảo vệ sinh hay không.
-      Nạo hút thai nhiều lần
-      Sử dụng bao cao su kém chất lượng: trên thị trường hiện có nhiều loại bao cao su không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhãn mác là nguyên nhân gây ra viêm nhiễm ở chị em phụ nữ. Bao cao su kém chất lượng rất dễ gây viêm nhiễm âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung và mang thai ngoài ý muốn.
-      Sạch sẽ quá mức: Sử dụng các dung dịch vệ sinh có tác dụng diệt khuẩn cao làm mất cân bằng PH môi trường âm đạo, đồng thời diệt những vi khuẩn có lợi gây ảnh hưởng tới sự cân bằng vi khuẩn vùng âm đạo.

Điều trị
-      Bước 1: Khám nội soi cổ tử cung để phát hiện viêm lộ tuyến cổ tử cung
-      Bước 2: Xác định nguyên nhân gây viêm, do nấm, vi khuẩn…
-      Bước 3: Tùy theo tình trạng bệnh, Bác sỹ lựa chọn phương pháp điều trị phối hợp như: Đặt thuốc ở âm đạo ( sát cổ tử cung), uống thuốc. Hoặc dùng các biện pháp diệt tuyến như đốt điện, áp lạnh…

Chú ý: Các bệnh lây truyền qua đường tình dục đều là nguyên nhân chính gây viêm cổ tử cung, sau đó nhiễm khuẩn đi lên gây viêm nội mạc tử cung và viêm tiểu khung. Với những nguy cơ như thế nên lộ tuyến có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Ở một số trường hợp, lộ tuyến cổ tử cung có thể gây vô sinh. Vì vậy việc điều trị sớm lộ tuyến rất là cần thiết, điều trị càng sớm càng tốt. Đặc biệt, Viêm lộ tuyến cổ tử cung dễ bị tái phát nếu không điều trị tích cực..

Chiết xuất trà xanh diệt khối u ung thư


Các nhà khoa học Anh vừa phát hiện chiết xuất từ trà xanh có thể làm biến mất gần phân nửa khối u ung thư da trên người, theo báo Telegraph.
Trà xanh có thể giảm nguy cơ ung thư
Trà xanh có thể giảm nguy cơ ung thư
Trà xanh được cho là chứa chất chống ung thư và chiết xuất nói trên, vốn được gọi là epigallocatechin gallate, cũng đã được kiểm tra từ trước.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên các nhà khoa học thành công trong việc dùng chiết xuất này trị khối u ung thư trong phòng thí nghiệm.
Theo đó, kết quả thử nghiệm cho thấy sau một tháng điều trị một loại ung thư da trên người bằng chiết xuất từ trà xanh, giới khoa học thấy 40% khối u biến mất và thêm 30% khối u co lại.
Nhà khoa học dẫn đầu nghiên cứu mới Christine Dufes nói: “Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu đầy khích lệ này sẽ mở đường cho việc tìm ra cách điều trị ung thư hiệu quả hơn”.
Nghiên cứu mới được đăng trên chuyên san Nanomedicine.
Theo Thanh Niên, Telegraph

Phát hiện bệnh lạ giống AIDS ở châu Á


Các nhà nghiên cứu đã phát hiện một căn bệnh mới, bí ẩn khiến hàng chục người ở châu Á và một số ở Mỹ có các triệu chứng tương tự như mắc “căn bệnh thế kỷ” AIDS dù họ không nhiễm virus HIV.
Hệ miễn dịch của các bệnh nhân mắc căn bệnh lạ sẽ bị hủy hoại, khiến họ không thể chống đỡ các mầm bệnh như những người khỏe mạnh. Giới khoa học vẫn chưa rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng căn bệnh dường như không dễ lây lan qua tiếp xúc.
Theo tiến sĩ Sarah Browne đến từ Viện Dị ứng và các bệnh truyền nhiễm quốc gia Mỹ, đây là một dạng suy giảm miễn dịch mắc phải mới, không di truyền và chỉ xuất hiện ở người trưởng thành. Căn bệnh này cũng không lan truyền qua virus như bệnh AIDS.
Bà Browne đã cùng các cộng sự tiến hành nghiên cứu ở Thái Lan và Đài Loan, những nơi hầu hết các ca nhiễm bệnh lạ được phát hiện kể từ năm 2004. Báo cáo nghiên cứu của họ vừa được đăng tải trong số ra ngày hôm (23/8) của tạp chí New England Journal of Medicine.
Tiến sĩ Sarah K. Browne (phải) đang trò chuyện với một bệnh nhân mắc căn bệnh lạ giống AIDS ngày 22/8.
Tiến sĩ Sarah K. Browne (phải) đang trò chuyện với một
bệnh nhân mắc căn bệnh lạ giống AIDS ngày 22/8.
Hãng thông tấn AP dẫn lời tiến sĩ Dennis Maki - một chuyên gia về bệnh truyền nhiễm tại Đại học Wisconsin (Mỹ) cho biết, ông đã theo dõi ít nhất 3 bệnh nhân mắc bệnh lạ trong suốt 10 năm qua. Ông nhận định, căn bệnh có thể bắt nguồn từ một dạng nhiễm trùng nào đó, mặc dù bản thân căn bệnh có vẻ không lây từ người sang người.
Về cơ chế phát bệnh, nếu ở bệnh AIDS, virus HIV phá hủy các tế bào T - những “chiến binh” chủ chốt của hệ miễn dịch giúp chống các mầm bệnh, thì căn bệnh mới không hề tác động tới những tế bào này nhưng gây ra một dạng tổn hại khác. Nghiên cứu của nhóm Browne đối với hơn 200 người ở Thái Lan và Đài Loan phát hiện, cơ thể của hầu hết những người mắc bệnh lạ tiết ra các chất gọi là “kháng thể tự động”, ngăn chặn interferon-gamma - một tín hiệu hóa học giúp cơ thể loại bỏ các nhiễm trùng.
Việc ngăn chặn tín hiệu cảnh báo khiến những người mắc bệnh lạ giống như các bệnh nhân AIDS, dễ bị các virus, nhiễm trùng nấm và ký sinh trùng, đặc biệt là vi khuẩn tấn công, dẫn đến tử vong.
Hiện tại, đối với các bệnh nhân, việc điều trị bằng thuốc kháng sinh không phải lúc nào cũng phát huy tác dụng. Vì vậy, các bác sĩ đã thử nhiều biện pháp khác nhau, kể cả dùng một loại thuốc chống ung thư giúp ức chế việc sản sinh các kháng thể. Căn bệnh này không bộc phát mạnh ở một số bệnh nhân một khi các nhiễm trùng được chế ngự. Tuy nhiên, hệ miễn dịch trục trặc nhiều khả năng trở thành một tình trạng mãn tính.
Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện, tính trung bình, bệnh lạ tấn công các nạn nhân khi họ khoảng 50 tuổi nhưng không xuất hiện ở những thành viên khác trong gia đình họ. Điều này đã bác bỏ khả năng một gene đơn lẻ là nguyên nhân gây bệnh. Chuyên gia Browne nói, một số người mắc bệnh lạ đã chết vì quá nhiều nhiễm trùng, kể cả những người châu Á hiện đang sinh sống ở Mỹ.
Tuy nhiên, trước thực tế rằng, gần như hầu hết các bệnh nhân cho tới thời điểm này là người châu Á hoặc sinh ra ở châu Á và cư trú ở nơi khác, nhóm nghiên cứu kết luận các yếu tố về gene hoặc môi trường nào đó có thể dẫn đến việc khởi phát bệnh.
Theo Vietnamnet

Ca cấy tế bào gan thành công đầu tiên trên thế giới

Các bác sỹ ở Luân Đôn đã chữa khỏi bệnh cho một bé trai 8 tháng tuổi mắc bệnh nặng đe dọa đến tính mạng do một loại vi-rút phá hủy chức năng gan gây ra
Bác sỹ đã cấy các tế bào để chúng hoạt động như một lá gan tạm thời, cho phép phục hồi cơ quan đã bị phá hủy.
 Theo Nhóm thực hiện thuộc Trường Cao đẳng Hoàng Gia, phía Nam Luân Đôn, đây là kỹ thuật đầu tiên trên thế giới.
 Cậu bé 8 tháng tuổi tên là Iyaad Syed hiện trông rất mạnh khỏe. Tuy nhiên, 6 tháng trước cậu gần như phải đón nhận cái chết do một loại vi-rút phá hủy chức năng gan của cậu bé.
 
Iyaad Syed - “Cậu bé thần kỳ”
 
Thay vì chờ đợi trong danh sách ghép gan, các bác sỹ đã cấy tế bào gan của người hiến tặng vào bụng cậu bé.
 Các tế bào này xử lý các chất độc và sản sinh ra các protein quan trọng - thực hiện chức năng như một lá gan tạm thời.
 Các tế bào được phủ một chất hóa học tìm thấy trong tảo, giúp chúng không bị hệ miễn dịch tấn công. Sau 2 tuần, gan của cậu bé bắt đầu hồi phục.
 GS Anil Dhawan, Chuyên gia về gan thuộc Bệnh viện Trường CĐ Hoàng Gia thay mặt nhóm thực hiện phấn khởi cho biết: “Đây là lần đầu tiên kỹ thuật chữa bệnh này được sử dụng để chữa trị suy gan cấp tính cho một cháu bé. Vài tháng trước khi lần đầu tiên tôi thấy cậu bé, cậu còn rất yếu, phải nhờ tới sự trợ giúp máy thở. Chúng tôi nghĩ, chúng tôi đã đem đến cho cậu bé một cuộc sống khác. Nhìn hình ảnh cậu bé bây giờ khi chức nhưng gan gần như bình thường là điều thật đáng nể”.
 Cần thêm các thử nghiệm y tế
 Câu hỏi đặt ra bây giờ là liệu kỹ thuật này có thể được sử dụng cho các bệnh nhân suy gan cấp tính không. Nhóm nghiên cứu cho biết cần có một cuộc thử nghiệm trên diện rộng để kiểm tra tính hiệu quả của kỹ thuật này.
 Ưu điểm chính của kỹ thuật này so với một ca ghép gan là cậu bé Iyaad không cần phải dùng thuốc chống miễn dịch.
 Ông Andrew Langford, Giám đốc Điều hành của Tổ chức British Liver Trust cho biết: “Kỹ thuật mới này chắc chắn là nền tảng và viên gạch đầu tiên. Chúng tôi sẽ chờ đón thêm các kết quả thử nghiệm y tế để xem kỹ thuật này có thể trở thành hướng trị bệnh tiêu chuẩn cho cả người lớn và trẻ nhỏ không”.
 (Theo www.dantri.com.vn